Thủ tục làm giấy kết hôn với người nước ngoài
Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại VN
Bộ luật Dân sự năm 2005.
• Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.
• Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10-7-2002 của Chính phủ. Quy định chi tiết thi hành một số điều về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài của Luật hôn nhân và gia đình.
• Thông tư 07/2002/TT-BTP ngày 16-12-2002 về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10-7-2002 của Chính phủ. Quy định chi tiết thi hành một số điều về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài của Luật hôn nhân và gia đình.
• Nghị định 69/2006/NĐ-CP ngày 21-7-2006 của Chính phủ về sửa đổi. Bổ sung một số điều của Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10-7-2002 của Chính phủ. Quy định chi tiết thi hành một số điều về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài của Luật hôn nhân và gia đình.
Điều kiện kết hôn
Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên.
• Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định. Không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở.
• Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam. Thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài. Trong trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có hộ khẩu thường trú. Nhưng đã đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về hộ khẩu thì Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh. Nơi tạm trú có thời hạn của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa người đó với người nước ngoài.
Trong trường hợp người nước ngoài thường trú tại Việt Nam xin kết hôn với nhau. Thì Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh nơi thường trú của một trong hai bên đương sự thực hiện đăng ký việc kết hôn.
Hồ sơ đăng ký kết hôn
Hồ sơ đăng ký kết hôn gồm 02 bộ, mỗi bên phải có các giấy tờ sau:
• Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định, có chữ ký và dán ảnh của hai bên nam, nữ.
• Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên. Do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng. Tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.
Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân. Không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó. Trường hợp người đã li dị hay có phối ngẫu đã qua đời phải mang về Việt Nam giấy li dị hoặc khai tử, nếu là bản sao thì phải có thị thực.
Mọi chi tiết tư vấn thủ tục xuất nhập cảnh xin liên hệ:
CÔNG TY TNHH BẢO NGỌC
88-90 TRẦN HỮU TRANG,P.10, PHÚ NHUẬN,TP.HCM
0915526190 – 0983915304 Ms. Trang
Email: visabaongoc@gmail.com
Facebook:htpp://facebook.com/visabaongoc
Website: https://visabaongoc.com/